Truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng

22/04/2019 02:53 AM



Ảnh minh họa

1. Về truy thu BHXH đối với giáo viên mầm non

Công văn hướng dẫn của BHXH nêu rõ đối tượng áp dụng là giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non bán công, dân lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập từ năm 1995 đến khi đã đóng BHXH bắt buộc.
Số tiền truy thu BHXH tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) mức tiền lương tối thiểu chung, hoặc mức lương cơ sở từng thời kỳ và tiền lãi theo quy định của pháp luật về BHXH (Luật BHXH năm 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc), cụ thể như sau:
Thời gian từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2006: Bằng 15%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
Thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2009: Bằng 16%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
Thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011: Bằng 18%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 6%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
Thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013: Bằng 20%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 7%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
Thời gian từ tháng 01/2014 đến nay: Bằng 22%; trong đó, người lao động truy đóng bằng 8%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.

2. Về truy thu BHXH đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng

Theo hướng dẫn của BHXH, đối tượng truy thu là cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm hoặc giữ các chức danh, hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và thời gian làm, giữ chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
Riêng thời gian từ tháng 11/2003 đến tháng 9/2004, cán bộ xã là bệnh binh hạng 1, hạng 2 thì không phải truy đóng BHXH theo quy định tại Điểm 6 Mục IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Số tiền truy thu BHXH bắt buộc là số tiền truy thu BHXH tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) mức sinh hoạt phí, hoặc tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH và tiền lãi theo quy định của pháp luật về BHXH (Luật BHXH năm 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ), cụ thể như sau:
Đối với thời gian từ tháng 01/1998 đến tháng 10/2003 làm hoặc giữ các chức danh và hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP: bằng 15%; trong đó, cán bộ xã đóng bằng 5%, còn lại do Ủy ban nhân dân xã đóng.
Đối với thời gian làm, giữ chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP (từ tháng 10/2004):
- Từ tháng 10/2004 đến tháng 12/2006: bằng 15%; trong đó, cán bộ xã truy đóng BHXH bằng 5%, còn lại do Ủy ban nhân dân xã đóng.
- Từ tháng 01/2007 đến khi đã tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ: bằng 16%; trong đó, cán bộ xã truy đóng BHXH bằng 5%, còn lại do Ủy ban nhân dân xã đóng.
Đối với các trường hợp truy đóng BHXH bắt buộc theo Công văn này, khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà phải đóng thêm BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu thì BHXH các tỉnh hướng dẫn người tham gia lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện sao cho mức lương hưu không thấp hơn mức lương cơ sở.


Huỳnh Kim Tưởng – Phòng Quản lý thu