Quy định mới về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
04/01/2022 09:50 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Qua thời gian thực hiện Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 quy định các chế độ, chính sách đối với lực lượng không chuyên trách cấp xã, ở thôn, buôn, tổ dân phố bên cạnh việc tạo động lực cho các đối tượng này tham gia giải quyết các công việc chung của xã, thôn….thì cũng bộ lộ nhiều hạn chế như: Mức phụ cấp còn thấp, chưa tương xứng với công sức, thời gian bỏ ra do đó ảnh hưởng đến tâm lý của những người được bầu giữ các danh không chuyên trách ở cấp xã cũng như ở thôn, buôn, tổ dân phố; không thu hút được những người có trình độ, năng lực tham gia vào công việc của cấp xã, thôn.
Vấn đề đặt ra là cần phải có chính sách phù hợp với vị trí, công việc thực tế của các đối tượng có liên quan nhưng cũng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội (nguồn ngân sách của địa phương) và các quy định có liên quan, mà cốt lõi ở đây là phải tăng mức phụ cấp, bồi dưỡng cho các đối tượng này để bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, mặt bằng chung của đời sống hiện nay.
Để giải quyết vấn đề trên, ngày 20/12/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách, mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở; Nghị quyết số 146/2014/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 về sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010; Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 146/2014/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Một số nội dung chính của Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND được quy định cụ thể trong một số điều sau:
Điều 1. Chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư
1. Quy định 14 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, gồm:
a. Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy - Tổ chức;
b. Phụ trách Tuyên giáo - Dân vận;
c. Phụ trách Văn phòng Đảng ủy;
d. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ. Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
e. Phụ trách Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ - Cải cách hành chính;
g. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
i. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
k. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
l. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
m. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
n. Phụ trách Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;
o. Phụ trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông lâm nghiệp.
Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã cho phù hợp với từng chức danh, nhưng không vượt quá số lượng người hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các địa phương có số lượng người được bố trí ít hơn các chức danh thì có thể bố trí kiêm nhiệm chức danh.
2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã:
a. Loại 1 tối đa 14 người;
b. Loại 2 tối đa 12 người;
c. Loại 3 tối đa 10 người.
3. Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a. Chức danh được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng 1,64 lần mức lương cơ sở/chức danh, gồm:
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy - Tổ chức;
- Phụ trách Tuyên giáo - Dân vận;
- Phụ trách Văn phòng Đảng ủy;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
- Phụ trách Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ - Cải cách hành chính.
b. Chức danh được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng 1,30 lần mức lương cơ sở/chức danh, gồm:
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
- Phụ trách Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;
- Phụ trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông lâm nghiệp.
4. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh Cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà giảm được 01 người trong số lượng tối đa quy định tại khoản 2 Điều này, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
5. Mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư:
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã; 05 chức danh cán bộ làm việc tại cấp xã nhưng không coi là người hoạt động không chuyên trách quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở dôi dư, cứ mỗi năm công tác được hỗ trợ ½ tháng phụ cấp theo hệ số phụ cấp hiện hưởng, mức hỗ trợ tối đa không quá 06 tháng phụ cấp. Thời gian công tác từ 03 đến 06 tháng tính bằng ½ năm; từ 06 tháng đến 12 tháng tính bằng 01 năm; dưới 03 tháng không được hưởng hỗ trợ.
Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư, ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này, còn được hưởng các chế độ, chính sách khi thôi việc theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố
1. Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố
a. Đối với thôn, buôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thôn, buôn thuộc xã biên giới:
- Bí thư Chi bộ thôn, buôn hưởng bằng 1,70 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng thôn, buôn hưởng bằng 1,70 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, buôn hưởng bằng 1,60 lần mức lương cơ sở.
b. Đối với thôn, buôn còn lại và tổ dân phố:
- Bí thư Chi bộ thôn, buôn, tổ dân phố hưởng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng thôn, buôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố hưởng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, buôn, tổ dân phố hưởng bằng 1,00 lần mức lương cơ sở.
2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố/tháng
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố mà giảm được 01 người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố trong số lượng tối đa quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
3. Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố
a. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí chi trả cho người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố như sau:
- Hỗ trợ 15.000.000 đồng/năm đối với mỗi thôn, buôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, buôn thuộc xã biên giới;
- Hỗ trợ 12.000.000 đồng/năm đối với mỗi thôn, buôn còn lại và tổ dân phố.
b. Người trực tiếp tham gia vào công việc ở thôn, buôn, tổ dân phố còn được hỗ trợ chi trả từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).
c. Mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, buôn, tổ dân phố bằng 0,10 lần mức lương cơ sở/người/ngày, trừ 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã được khoán bằng 20.000.000 đồng/năm.
2. Mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, gồm: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được khoán bằng 17.000.000 đồng/năm/tổ chức.
Việc Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND là cần thiết trong tình hình hiện nay, tiến tới đảm bảo sự bình đẳng, công bằng, giữa cán bộ với công chức các cấp; giữa cán bộ, công chức với những người hoạt động không chuyên trách, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yên tâm công tác, thực thi có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật đối với bộ máy hành chính cấp xã./.
Huỳnh Kim Tưởng
“Hướng dẫn cái đặt và đăng ký tài khoản VssID - ...
Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk nỗ lực phát triển ...
Sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VSSID
Giới thiệu BHXH VN tiếng Việt
Giới thiệu ứng dụng VssID Bảo hiểm xã hội số