Mã số trên thẻ bảo hiểm y tế - những con chữ biết nói!

08/10/2018 01:47 AM




Theo quy định thì bộ mã số ghi trên thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT, đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám, chữa bệnh (KCB) BHYT phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bằng công nghệ thông tin.

Nhìn vào thẻ BHYT, người dân có thể biết rõ mình làm việc ngành nghề nào, thuộc nhóm đối tượng nào, mức hưởng BHYT, nơi sinh sống, bệnh viện nơi đăng ký KCB ...

Như vậy, mức hưởng của người tham gia đã được mã hóa ở ký hiệu in trên thẻ BHYT. Theo đó mã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô. Trong đó, 2 ký tự đầu (ô thứ nhất): Được ký hiệu bằng chữ, là mã đối tượng tham gia BHYT. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): Được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

- Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

- Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷlệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

- Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

- Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.

- Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

Chẳng hạn trên thẻ BHYT có ký HC (đứng đầu sau dãy số in trên thẻ): Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

CH: Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.

DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

NN: Người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.

HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng;

TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước;

CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương;

MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước;

CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học;

HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo;

DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

Trên cơ sở quy định tại Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế tại Công văn số 4184/BYT-BH ngày 26/7/2017, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an Nhân dân một số nội dung liên quan đến việc cấp thẻ BHYT theo mã số BHXH như sau:

Về mẫu, mã thẻ BHYT : thay thế từ “Số:” in trên thẻ BHYT bằng cụm từ “Mã số:”

Ví dụ: thẻ trước đây in “Số:    DT    2    01    01    180    00001 ”,
nay được in là        “Mã số:    DT    2    01    0118000001

- Thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../....”.

- Thẻ BHYT được cấp mới, đổi, cấp lại theo mẫu (mới) từ ngày 01/8/2017.

Cũng theo quy định mới tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam, đối với thẻ BHYT được cấp theo mẫu mới thì 10 số cuối của thẻ BHYT chính là mã số BHXH của người tham gia.

Như vậy khi tra cứu thông tin, người tham gia BHXH có thể sử dụng thông tin ở thẻ BHYT để tra một số thông tin về BHXH của mình. Một điều thuận lợi cho người sử dụng BHYT là: Khi các cơ sở KCB phát hiện trên thẻ bị sai thông tin, cơ sở KCB không được phép yêu cầu bệnh nhân quay về đổi thẻ BHYT. Thay vào đó, cơ sở KCB phải liên hệ với bộ phận giám định BHYT của cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng KCB BHYT để xác minh.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân biết những thông tin cần thiết in trên thẻ khi tham gia BHYT, hiện nay BHXH đang triển khai cấp mã thẻ BHYT theo mã số BHXH và mỗi người sẽ có một mã số, việc thống nhất mã số sổ BHXH và mã thẻ BHYT giúp cơ quan BHXH quản lý xuyên suốt quá trình tham gia đóng, hưởng chế độ và chống lạm dụng quỹ BHXH, BHYT làm cơ sở cho việc cấp sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử trong tương lai. Người tham gia có thể truy cập trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam, trên dữ liệu thu của BHXH tỉnh, huyện nơi người đăng ký tham gia để cập nhật tình trạng thẻ BHYT và biết được những quyền lợi của mình. Như vậy, mã số trên thẻ BHYT không còn là con chữ bình thường mà nó đã nói lên được đối tượng và quyền lợi của người thụ hưởng./.


Nguyễn Thị Xuân - PGĐ BHXH tỉnh